Lợi ích và tác hại của quýt đối với phụ nữ

Về mặt hóa học, quýt tương tự như cam, nhưng chứa ít axit ascorbic hơn, nhiều molypden, liti, coban và phytosterol. Quả không chỉ được dùng trong nấu ăn mà còn được dùng trong các bài thuốc dân gian. Phần cùi và vỏ được sử dụng để tăng cường hệ thống tim mạch, thần kinh, tiêu hóa và miễn dịch. Cân nhắc giữa lợi và hại của quýt đối với sức khỏe của người phụ nữ.

Thành phần hóa học

100 g sản phẩm tươi chứa 53 kcal. Giá trị dinh dưỡng của phần này:

  • carbohydrate - 13,3 g;
  • protein - 0,8 g;
  • chất béo - 0,3 g;
  • nước - 85 g;
  • axit hữu cơ - 1 g;
  • chất xơ - 1,8 g;
  • tro - 0,4 g;
  • chất xơ - 1,8 g;
  • đường - 7,5 g

Thành phần vitamin trong 100 g trái cây:

  • beta-caroten - 155 mcg;
  • alpha carotene - 101 mcg;
  • tocopherol - 0,2 mg;
  • axit ascorbic - 26,7 mg;
  • axit nicotinic - 0,41 mg;
  • thiamine - 0,06 mg;
  • riboflavin - 0,04 mg;
  • axit pantothenic - 0,22 mg;
  • pyridoxine - 0,08 mg;
  • axit folic - 16 mcg;
  • choline - 10,2 mg;
  • lutein và zeaxanthin - 138 mcg

Lượng các nguyên tố vĩ mô và vi lượng trên 100 g:

  • kali - 166 mg;
  • canxi - 37 mg;
  • silicon - 6 mg;
  • magiê - 12 mg;
  • phốt pho - 20 mg;
  • boron - 140 mcg;
  • coban - 14 mcg;
  • liti - 3 μg;
  • mangan - 48-60 mcg;
  • đồng - 48–62 mcg;
  • molypden - 63 mcg;
  • flo - 150 mcg.

Lợi ích và tác hại của quýt đối với phụ nữ

Tại sao quýt hữu ích cho phụ nữ

Vitamin trong quýt tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật.

Tài liệu tham khảo! Từ lớp vỏ pha chế cồn rượu để điều trị các bệnh về đường hô hấp trên. Nó hóa lỏng đờm và đưa nó ra ngoài.

Quýt liên quan đến các chất cầm máu hiệu quả, ngừng chảy máu nhiều trong thời kỳ mãn kinh.Lợi ích và tác hại của quýt đối với phụ nữ

Chất phytoncides trong cùi có tác dụng kháng khuẩn và diệt nấm rõ rệt, có tác dụng chống lại các loại nấm gây bệnh - nguyên nhân gây ra nhiều bệnh ngoài da. Nước ép được chà xát vào các khu vực bị ảnh hưởng cho đến khi phục hồi hoàn toàn.

Ăn trái cây thường xuyên giúp cải thiện tiêu hóa. Chúng rất hữu ích trong việc điều trị bệnh kiết lỵ và một số chứng rối loạn đường ruột khác. Dịch truyền và nước sắc từ vỏ được dùng làm thuốc chống nôn, hạ sốt và làm se.

Lợi ích của quýt đối với cơ thể phụ nữ:

  • tăng khẩu vị;
  • ổn định trọng lượng;
  • ngăn ngừa sự phát triển của sỏi trong các cơ quan của hệ thống sinh dục;
  • phục hồi nhanh chóng sau một lần ốm trước đó.

Trong vỏ quýt flavonoid tangeretin, hesperidin và narirutin đã được tìm thấy. Chúng có đặc tính chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư và kháng histamine. Tăng cường tim và mạch máu, tế bào thần kinh, bảo vệ tế bào gan không bị nhiễm độc.

Các chuyên gia khuyên bạn nên tiêu thụ trái cây như một loại thuốc chống trầm cảm tự nhiên. Vitamin B củng cố hệ thần kinh, cải thiện tâm trạng và khả năng chống lại căng thẳng.

Dầu quýt được sử dụng trong thẩm mỹ. Nhờ chứa axit citric, vitamin C và beta-carotene, da được tái tạo, làm mềm, giữ ẩm và săn chắc, tóc trở nên bóng mượt.

Lợi ích và tác hại của quýt đối với phụ nữ

Trong khi mang thai

Vitamin và khoáng chất có trong quýt, rất quan trọng đối với người phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Chúng giúp đảm bảo một thai kỳ bình thường.

Chú ý! Các thành phần này đặc biệt có giá trị trong những tháng đầu tiên, khi quá trình đẻ và hình thành tất cả các cơ quan của thai nhi xảy ra.

Quýt chứa một lượng lớn axit ascorbic (38% giá trị hàng ngày), trong thời kỳ mang thai:

  • củng cố thành mạch máu và ngăn ngừa bong nhau thai;
  • thúc đẩy sự hấp thụ sắt;
  • tăng sản xuất collagen;
  • cải thiện trạng thái cảm xúc của một người phụ nữ.

Vitamin C làm tăng khả năng phòng vệ của cơ thể. Điều này đặc biệt quan trọng trong thời kỳ mang thai, khi bất kỳ bệnh truyền nhiễm nào cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của phôi thai.

Trong giai đoạn đầu, người phụ nữ cần axit folic, có liên quan đến sự hình thành của nhau thai và các mô của thai nhi. Sự thiếu hụt chất này dẫn đến rối loạn bệnh lý trong tình trạng hệ thần kinh của thai nhi, sự phát triển của nhiễm độc và thiếu máu ở phụ nữ mang thai.

Canxi trong trái cây duy trì tình trạng bình thường của răng và xương của bà mẹ tương lai, có tác động tích cực đến sự hình thành mô xương ở trẻ. Kali và flavonoid giúp bình thường hóa huyết áp ở phụ nữ mang thai. Sự gia tăng của nó thường dẫn đến những bất thường ở thai nhi.

Sản phẩm có hàm lượng calo thấp nên được đưa vào chế độ ăn kiêng của phụ nữ mang thai thừa cân. Trái cây loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, kích hoạt quá trình trao đổi chất.

Quan trọng! Quýt sẽ hữu ích chocho người mẹ tương lai trong trường hợp không bị dị ứng và sử dụng hạn chế (1-2 chiếc mỗi ngày).

Tinh dầu của quả ngăn ngừa vết rạn da. Được thêm vào đèn thơm hoặc máy khuếch tán, nó làm giảm các triệu chứng của nhiễm độc.

Tác hại và chống chỉ định

Lợi ích và tác hại của quýt đối với phụ nữ

Trái cây không nên được đưa vào chế độ ăn uống cho những người không dung nạp cá nhân với các thành phần. Chúng được chống chỉ định trong trường hợp trầm trọng thêm các bệnh lý của hệ tiêu hóa.

Trái cây họ cam quýt được sử dụng thận trọng khi:

  • viêm bàng quang;
  • loét dạ dày và tá tràng;
  • tăng tính axit của dạ dày;
  • một số bệnh thận;
  • đái tháo đường.

Nếu bạn lạm dụng trái cây, có nguy cơ phát triển các phản ứng tiêu cực:

  • bệnh tiêu chảy;
  • dị ứng;
  • rối loạn tiêu hóa;
  • chứng tăng sinh tố.

Các nhà sản xuất và phân phối quýt thường sử dụng nhiều loại hóa chất để bảo quản sản phẩm của họ. Vì vậy, trước khi ăn, trái sung được ngâm kỹ để không bị ngộ độc.

Phần kết luận

Mandarin là một sản phẩm ăn kiêng có chứa một lượng lớn vitamin và khoáng chất cần thiết cho cuộc sống viên mãn. Nếu không có chống chỉ định, sẽ hữu ích nếu thường xuyên đưa nó vào chế độ ăn uống của phụ nữ. Trái cây sẽ không chỉ lấp đầy sự thiếu hụt chất dinh dưỡng mà còn loại bỏ nhiều vấn đề sức khỏe.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa